KHÔNG CHỈ LÀ DẦU NHỚT. ĐÓ LÀ TINH HOA CỦA MỘT CÔNG NGHỆ.

  1. Trang chủ
  2. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PATH360
  3. TIẾT KIỆM NHIÊN LIỆU

CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG PATH360 GIÚP GIẢM ĐỘ NHỚT VÀ CẢI THIỆN MỨC TIẾT KIỆM NHIÊN LIỆU CỦA DẦU NHỚT

TỔNG QUAN

Hầu hết xăng và và một phần đáng kể dầu diesel bán trên thị trường toàn cầu đều được sử dụng cho xe chở khách. Dầu động cơ được sử dụng trong động cơ xe hơi ảnh hưởng đến hiệu suất của động cơ; dầu có độ nhớt thấp hơn thường cho phép giảm mức tiêu hao nhiên liệu trong một quãng đường di chuyển nhất định của xe. Castrol, công ty dầu nhớt ô tô của BP bán nhiều loại sản phẩm dầu động cơ - danh mục sản phẩm này thiên về các lựa chọn có độ nhớt thấp hơn nhờ các phát triển công nghệ, lộ trình tiếp cận thị trường, quốc gia nơi chúng tôi hoạt động và mối quan hệ với các nhà sản xuất OEM ô tô quy mô lớn. Do đó, trung bình động cơ sử dụng dầu động cơ BP sẽ tiêu hao ít nhiên liệu hơn so với khi dùng dầu động cơ trung bình trong ngành.

 

Dầu động cơ có độ nhớt thấp phù hợp với loại dầu động cơ đặc thù được bán trên thị trường đó. Mỗi thị trường sẽ có cách xác định khá nhau về loại dầu động cơ có độ nhớt thấp của từng nhóm sản phẩm. Trong ngữ cảnh của phương pháp luận này, chúng tôi xem xét ảnh hưởng của danh mục sản phẩm dầu nhớt được sử dụng cho ô tô trên toàn thế giới chủ yếu có độ nhớt thấp hơn so với danh mục sản phẩm trung bình toàn cầu. Ví dụ, danh mục sản phẩm dầu nhớt năm 2019 của bp có 8% doanh số 0W-20 so với 4% doanh số bán dầu nhớt trên toàn cầu.

 

Castrol đã phát triển phương pháp sau để xác định mức tiết kiệm nhiên liệu hàng năm (trong năm 2019 được nêu ở đây) nhờ sử dụng dầu động cơ Castrol cho xe ô tô. Mặc dù phương pháp này của chúng tôi sử dụng các thử nghiệm tiêu chuẩn trong ngành, đây là phương pháp tính toán do Castrol lập ra để sử dụng nội bộ.

 

XÁC ĐỊNH MỨC NHIÊN LIỆU TIÊU HAO

Với cơ sở nêu trên, trước tiên cần xác định lượng xăng và dầu diesel được tiêu thụtrong động cơ xe chở khách khi dùng danh mục sản phẩm dầu động cơ có độ nhớt hỗn hợp tương đương với mức trung bình của ngành trên toàn cầu.  Điều này yêu cầu phải có một số dữ liệu nguồn và một số giả định:

 

Nguồn

  • Mức tiêu hao xăng trên toàn cầu theo Báo cáo thống kê năm 2019 của BP:

https://www.bp.com/en/global/corporate/energy-economics/statistical-review-of-world-energy.html#_ga=2.231490141.318305672.1569932077-141551022.1545032791

  • Tổng phát thải CO2 của xe chở khách tại Châu Âu:

https://www.eea.europa.eu/data-and-maps/data/data-viewers/greenhouse-gases-viewer  để tính toán lượng dầu diesel tiêu hao của xe chở khách trong khu vực EU-28

  • Dữ liệu về mức tiêu hao nhiên liệu thực trên thế giới so với mức tiêu hao của NEDC EU theo báo cáo của ICCT trong Báo cáo thống kê năm 2017: https://theicct.org/sites/default/files/L2R17_ICCT-fact-sheet_EN_vF.pdf )
  • Doanh số dầu động cơ trên toàn cầu chia theo cấp độ nhớt và khu vực địa lý: Kline
  • Doanh số dầu động cơ của Castrol chia theo cấp độ nhớt và khu vực địa lý: BP Internal

CÁC GIẢ ĐỊNH

  • Đây là một yêu cầu cải thiện hiệu suất thay vì đánh giá toàn bộ vòng đời sản phẩm.
  • Mọi loại xăng bán trên thị trường đều dùng cho xe ô tô.
  • Việc tính toán mức sử dụng trên xe chở khách chạy bằng dầu diesel chỉ được giới hạn trong khu vực EU-28 còn đội xe chở khách ở các khu vực khác sẽ không được xem xét (vì có nhiều loại xe chở khách ngoài khu vực EU chạy bằng xăng). Thước đo mức tiêu hao nhiên liệu tiêu chuẩn của ngành là hiệu suất sử dụng trong thử nghiệm M111 FE (Thử nghiệm loại L của CEC 054 96). Trong thử nghiệm này, động cơ chạy trong điều kiện tải trọng tương đối thấp. Khi lái xe trên thực tế, động cơ xe thường hoạt động với mức tải trọng cao hơn trong đó giảm đáng kể lực ma sát đồng thời dầu có độ nhớt thấp hơn cũng làm giảm đáng kể mức tiêu hao nhiên liệu của động cơ. Trong quá trình ghi nhận ảnh hưởng này, lợi ích tiết kiệm nhiên liệu của dầu nhớt BP so với các sản phẩm dầu nhớt trung bình trên thị trường giảm do nhân tố bảo toàn 2 (“nhân tố điều chỉnh thế giới thực”) - đây cũng là một giả định thận trọng vì sự khác biệt giữa NEDC và thế giới thực tại EU là ảnh hưởng bất lợi hơn khoảng 37% theo Báo cáo thống kê năm 2017 của ICCT (nguồn: https://theicct.org/sites/default/files/L2R17_ICCT-fact-sheet_EN_vF.pdf)
  • Mô hình thử nghiệm M111 của ngành về cải thiện mức tiêu hao nhiên liệu cũng xem xét dầu diesel (đó là một thử nghiệm về xăng) - đây là giả định bảo toàn năng lượng vì động cơ diesel làm ấm chậm hơn sẽ giúp thích ứng tốt hơn với các thay đổi độ nhớt
  • Xe sử dụng dầu động cơ BP đi được quãng đường tương tự như xe sử dụng dầu động cơ “trung bình trong ngành”.
  • Giả sử rằng lợi ích của việc giảm lực ma sát được bảo toàn thông qua khoảng thời gian bảo trì bằng dầu nhớt.
  • Hiệu suất nhiên liệu của một cấp độ nhớt nhất định sẽ vẫn tương đương với hiệu suất của cả danh mục sản phẩm bp và danh mục sản phẩm toàn cầu vì quá trình đánh giá sử dụng điểm trung bình của các thông số độ nhớt trên và dưới.

 

PHƯƠNG PHÁP TÍNH

Giả sử sử dụng đúng loại dầu động cơ ô tô, động cơ sử dụng dầu có độ nhớt thấp hơn sẽ tiêu hao nhiên liệu ít hơn loại có độ nhớt cao - đây là hiệu ứng đã được kiểm chứng do giảm năng lượng cần thiết để truyền động nhịp nhàng giữa các bộ phận động cơ với nhau. Đây là một trong những lý do chính khiến các nhà sản xuất xe ô tô sử dụng dầu có độ nhớt thấp hơn để giúp họ đạt được mức tiêu thụ nhiên liệu theo yêu cầu và mong muốn của họ.

 

Trong quá trình phát triển sản phẩm đối với dầu động cơ, nhiều thử nghiệm cần phải được thực hiện,  kết quả thử nghiệm sẽ xác định hiệu suất dầu sử dụng theo thông số kỹ thuật.  Một trong số những thử nghiệm này là thử nghiệm “M111 FE” (Số tham chiếu phương pháp CEC L-054-96).  Đây là thử nghiệm “tiêu chuẩn của ngành” do Hội đồng Điều phối Châu Âu (CEC)1 xây dựng và kiểm soát và do ACEA sử dụng trong các Chuỗi sản phẩm dầu ở Châu Âu2.  Việc đáp ứng các thông số kỹ thuật của ACEA có thể được coi là kỳ vọng tối thiểu đối với bất kỳ loại dầu nào được bán tại Châu Âu và sử dụng cho xe Châu Âu trên toàn thế giới.

Trong thử nghiệm M111FE, dầu thử nghiệm được so sánh với dầu mẫu là (15W-40).  Kết quả sẽ được hiển thị bằng phần trăm lợi ích so với mốc tham chiếu.  Trong quá trình phát triển dầu nhớt, BP đã thực hiện nhiều thử nghiệm M111FE và đã xây dựng một mô hình toán học liên quan đến độ nhớt và dầu động cơ theo hiệu suất trong thử nghiệm M111FE.  Mô hình này được dùng để phân tích cả danh mục sản phẩm dầu nhớt của bp và trên toàn cầu để chứng minh dầu có độ nhớt thấp hơn có thể cải thiện hiệu quả sử dụng nhiên liệu như thế nào.

 

 Mô hình M111FE bp yêu cầu sử dụng một số thông tin đầu vào:

  • Cấp nhớt mùa hè SAE (phần thứ hai của cấp nhớt xxW-yy)
  • 3 số đo độ nhớt ở nhiệt độ khác nhau áp dụng phương pháp tiêu chuẩn trong ngành

Áp dụng các giả định và quy trình trên đây, chúng tôi sẽ tính toán ưu điểm FE dự kiến của mọi loại chất pha loãng dầu trừ 15W-40 của danh mục sản phẩm trên toàn cầu trong ngành.  Sau đó, bằng cách áp dụng phần khối lượng theo tỉ lệ phần trăm của từng loại độ nhớt, tính toán ưu điểm FE theo tỷ lệ đối với danh mục doanh số toàn cầu năm 2019.

 

¹https://www.cectests.org/about-cec.asp

²http://www.acea.be/uploads/news_documents/ACEA_European_oil_sequences_2016.pdf

 

Nguyên tắc tương tự cũng được áp dụng cho danh mục sản phẩm 2019 của BP bằng cách sử dụng số liệu bán hàng của BP theo độ nhớt. Lợi ích FE dự kiến của danh mục sản phẩm BP có thể tính toán được và lớn hơn lợi ích của danh mục sản phẩm toàn cầu trong ngành nêu trên đây.

 

Sau đó, lợi ích này sẽ được áp dụng cho nhiên liệu động cơ xe ô tô bằng cách sử dụng danh mục sản phẩm dầu động cơ của BP thay vì danh mục trung bình chung trong ngành; tỉ lệ phần trăm (%) động cơ sử dụng dầu BP được giả định là trùng khớp với thị phần toàn cầu của BP.

 

Tỉ lệ phần trăm giảm khi áp dụng thị phần xe của BP tương ứng với khoảng 273 triệu lít nhiên liệu được tiết kiệm so với mức tiêu hao nếu danh mục bp tương tự như danh mục trên toàn cầu của ngành.

formula image